I. Căn cứ pháp lý:

- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Thông tư 24/2014/NĐ-CP quy định về Hồ sơ địa chính ngày 19 tháng 5 năm 2014.

II. Trình tự, thủ tục

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

 - Thành phần hồ sơ bao gồm:
1.  Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/NĐ-CP); 
2.  Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất :

-  Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

-  Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

-  Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất:

+  Bằng khoán điền thổ. 
+  Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. 
+  Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. 
+  Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. 
+  Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. 
+  Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành. 
+  Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

-  Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ:

+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.

+  Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

 * Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; 
*  Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; 
* Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn; 
* Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất; 
* Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở; 
*  Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” 

-  Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

-  Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

-   Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

-   Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

-  Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản  2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

- Người sử dụng đất nộp  Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có)
3.  Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); (Bản sao chứng thực)
4. Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; 
5. Bản sao Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); 
6.  Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận; 
7.  Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. 

8. Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại mục 2, mục 3  này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

9. Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);

10. Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất (theo  Mẫu 01/NĐ 140/2016/NĐ-CP)

11. Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ)  ( Mẫu số 01/ĐK-NTSDĐ)

12. Tờ khai tiền sử dụng đất ( Mẫu số: 01/TSDĐ (Ban hành kèm theo Thông tư số  156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.

- Số lượng hố sơ: 01 bộ

III. Cơ quan tiếp nhận:

 Bộ phận một cửa tiếp nhận và trả hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất hoặc Bộ phận một cửa Văn phòng đăng ký đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố và các Chi nhánh Văn phòng đất đai trên địa bàn thành phố.

IV. Thời gian thực hiện:

Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

 - Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

V.  Thuế, phí khi thực hiện đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Tiền sử dụng đất:

Các trường hợp đóng tiền sử dụng đất, miễn tiền sử dụng đất, giảm tiền sử dụng đất và cách tính tiền sử dụng đất được quy định cụ thể trong Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất ngày 15 tháng 5 năm 2014. Căn cứ tính tiền sử dụng đất được Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định bao gồm: Diện tích đất; Mục đích sử dụng đất; Giá đất tính thu tiền sử dụng đất. Riêng giá đất tính thu tiền sử dụng đất được căn cứ theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.

+ Lệ phí trước bạ:

Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.

Mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là: 0,5% (Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 Về lệ phí trước bạ).

Giá tính lệ phí trước bạ với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành (Tại Hà Nội, Bảng giá đất được quy định tại Quyết định 96/2014/QĐ-UBND, sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 19/2017/QĐ-UBND. Tại TP. Hồ Chí Minh, áp dụng theo quy định tại Quyết định 51/2014/QĐ-UBND).

Các trường hợp ghi nợ hoặc được miễn lệ phí trước bạ được quy định cụ thể tại Điều 8, Điều 9 tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP.

+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận:

Từ 10.000 đồng - 25.000 đồng nếu cá nhân, hộ gia đình xin Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất; từ 50.000 đồng - 100.000 đồng nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo Nghị quyết số 20/2016/NQ-HĐND) .

- Ngoài các khoản tiền nêu trên, khi xin cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất phải nộp phí đo đạc, phí thẩm định… tùy theo quy định cụ thể của từng địa phương. Riêng ở Hà Nội, mức khoản phí này đã được bãi bỏ theo Quyết định 52/2016/QĐ-UBND  ngày 28 tháng 12 năm 2016)

Hồ sơ hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện luật định, thực hiện nghĩa vụ tài chính đầy đủ. Người sử dụng sử dụng đất sẽ được nhận Giấy chứng nhận quyền đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

---------------------------------------------------------

Thông tin liên hệ:

VĂN PHÒNG TƯ VẤN LUẬT SONG PHÁT

Địa chỉ: Phòng 207, 1706, Tòa N2D, Đường Lê Văn Lương, KĐT Trung Hòa Nhân Chính, P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, Tp. Hà Nội.

Hotline: 0962596170

Email: songphat.tuvanluat@gmail.com

Website: songphatlaw.com